Khái Niệm Xuất Khẩu Theo Giao Trình

Khái Niệm Xuất Khẩu Theo Giao Trình

Cùng Melody Logistics tìm hiểu về khái niệm hàng xuất khẩu và quy trình vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài qua bài viết sau nhé.

Cùng Melody Logistics tìm hiểu về khái niệm hàng xuất khẩu và quy trình vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài qua bài viết sau nhé.

Xuất khẩu theo nghị định thư ký kết giữa các

Chính phủ Đây thường là hình thức xuất khẩu giữa hai quốc gia thân thuộc nhau. Các công ty thuộc hai quốc gia này sẽ tiến hành vận chuyển hàng xuất khẩu theo chỉ định, ký kết của hai quốc gia.

Bước 1: Doanh nghiệp xuất khẩu khai hải quan

Dựa trên cơ sở hợp đồng đã được ký với thương nhân nước ngoài có chỉ định giao hàng tại Việt Nam, doanh nghiệp xuất khẩu phải kê khai đầy đủ các tiêu chí tương ứng cho doanh nghiệp xuất khẩu trên tờ khai.

Bước 2: Doanh nghiệp nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ

Sau khi các doanh nghiệp xuất khẩu đã hoàn thiện đầy đủ các tờ khai và đến Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục để đăng ký làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ phù hợp đối với loại hình xuất nhập khẩu sau khi nhận đủ hàng.

Bước vận chuyển hàng xuất khẩu ra nước ngoài dễ dàng

Nhằm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn, hàng xuất khẩu cần thực hiện theo các bước như sau:

Rất mong bài chia sẻ này sẽ giúp bạn hiểu hơn về khái niệm hàng xuất khẩu và quy trình vận chuyển của nó. Nếu vẫn còn thắc mắc về kiến thức trong bài nói riêng và về logistic nói chung, đừng ngại ngần liên hệ ngay với chúng tôi nhé. Melody Logistics là thương hiệu dịch vụ logistic hàng đầu tại khu vực miền Nam, luôn mang đến cho bạn chất lượng phục vụ tốt nhất.

- Xuất khẩu GDĐH là việc bán dịch vụ GDĐH cho nước ngoài. Biểu hiện cụ thể là một quốc gia (hay một trường đại học) đầu tư mở chi nhánh của đại học mình ra nước ngoài (100 % vốn FDI), hoặc hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết, hợp tác quốc tế trong giáo dục đại học. Khi người nước ngoài đến quốc gia mình theo học đại học thì tức là quốc gia mình đã thực hiện xuất khẩu dịch vụ GDĐH cho người đó (quốc gia đó).

- Theo Phần II, Biểu cam kết cụ thể về dịch vụ thuộc Biểu CLX – Việt Nam (thuộc GATS), dịch vụ giáo dục được xếp thứ 5 trong 12 ngành dịch vụ khác nhau.

thu nhập tỷ giá hối đoái γ δ Đường nhập khẩu M = γM + δ

Trong đó, xuất khẩu GDĐH được hiểu là Việt Nam thiết lập chi nhánh trường đại học của mình ở nước ngoài (ví dụ như ở Lào). Mặt khác, Việt Nam đồng thời xuất khẩu tại chỗ dịch vụ GDĐH cho số lưu học sinh, sinh viên đến Việt Nam học tập. Đơn cử như có nhiều lưu học sinh, sinh viên đến từ các quốc gia (Mỹ, Pháp, Nhật, Hàn quốc, Trung quốc, …) học ngôn ngữ học, dân tộc học, hoặc các ngành chính trị, kinh tế, quản lý, kỹ thuật (Lào, Campuchia, … ). Ngoài ra, hằng năm, có nhiều cán bộ, chuyên gia, giảng viên được “xuất” sang các trường đại học của nước bạn với tư cách chuyên gia (Công-gô, Ăng-gô-la, Lào…).

- Các nhân tố tác động đến xuất khẩu giáo dục đại học: Các tác nhân ảnh hưởng chính đến xuất khẩu GDĐH là chất lượng giáo dục đại học, uy tín, thương hiệu, bằng cấp trên thị trường quốc tế. Nguồn nhân lực (giảng viên đại học) có chất lượng cao là chìa khóa để các quốc gia xúc tiến xuất khẩu giáo dục đại học. Ngôn ngữ sử dụng trong GDĐH đóng vai trò quan trọng trong mở rộng thị trường xuất khẩu. Đầu tư cho cơ sở vật chất đạt các chuẩn mực là điều kiện quan trọng để đẩy mạnh xuất khẩu giáo dục đại học.

- Xuất khẩu GDĐH với tăng trưởng kinh tế: Đối với nhiều quốc gia phát triển, xuất khẩu GDĐH đã đem đến một nguồn thu quan trọng cho đất nước. Đặc biệt, với các nước phát triển và ngôn ngữ giao tiếp là tiếng Anh (như Úc, Mỹ, Anh, Canada…) thì GDĐH được xem là một ngành sản xuất không khói và là ngành xuất khẩu mũi nhọn, đem lại nguồn thu rất lớn, thường là một trong mười ngành xuất khẩu đem lại nguồn thu lớn nhất cho đất nước.

So với các quốc gia xuất khẩu lớn về giáo dục đại học, Việt Nam còn thua xa về chất lượng giáo dục, uy tín, thương hiệu, bằng cấp còn rất thấp và chưa được công nhận rộng rãi trên thị trường. Nguồn nhân lực (giảng viên đại học) thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Phần lớn chỉ có thể sử dụng được tiếng mẹ đẻ, nên bên nhập khẩu bắt buộc phải học tiếng Việt trước khi tiếp cận với GDĐH Việt Nam. Về đầu tư cho giáo dục đại học, Việt Nam còn kém xa cả về tài chính, cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.

Xuất khẩu hàng hóa tại chỗ là hình thức mà hàng hoá được các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng lại giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu gồm cả các doanh nghiệp Việt Nam và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Như vậy, xuất khẩu tại chỗ cần 3 yếu tố:

Ví dụ – Bán hàng cho công ty đặt may gia công (tên công ty dưới đây do tôi bịa ra)

Công ty bao bì Toàn Phát tại Hưng Yên bán lô hàng vỏ thùng carton cho Công ty Taifeng của Đài Loan. Công ty Taifeng chỉ định giao lô hàng này cho đối tác mà họ đã ký hợp đồng thuê gia công là Công ty may Gia Lộc, địa điểm giao hàng tại Hải Dương. Như vậy, Toàn Phát đã bán hàng xuất khẩu cho đối tác nước ngoài (Đài Loan), nhưng lại giao ngay trong nội địa Việt Nam (Hải Dương) theo chỉ định, chứ không đưa hàng ra khỏi biên giới Việt Nam.

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm: Theo Điều 86 – Thông tư số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ” thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm 3 loại:

Bước 3: Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu

Tiếp tục hoàn thiện các giai đoạn bao gồm: nộp tờ khai, tính thuế, niêm phong mẫu hàng (nếu có), xác nhận đã làm thủ tục, giao doanh nghiệp và lưu trữ hồ sơ, thông báo cho Cục Thuế địa phương nơi theo dõi thuế của doanh nghiệp biết.

Lúc này, doanh nghiệp xuất khẩu phải nhận hồ sơ đã được làm thủ tục chuyển cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất để đăng ký làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ.

Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất

Hàng xuất khẩu chỉ tạm thời quá cảng tại Việt Nam rồi sau đó lại được vận chuyển sang nước khác (tạm nhập tái xuất), hoặc hàng xuất khẩu trong nước được đưa ra nước ngoài tạm thời và sau một thời gian sẽ lại được nhập về (tạm xuất tái nhập).

Hồ sơ hải quan – Xuất khẩu hàng hóa tại chỗ

Hồ sơ hải quan được quy định chi tiết tại Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC, cơ bản gồm các chứng từ:

hình thức xuất khẩu hàng hóa phổ biến hiện nay

Hàng xuất khẩu được vận chuyển ra nước ngoài với 7 hình thức phổ biến, việc này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro tối đa khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Với mỗi hình thức xuất khẩu, chúng ta có thể xác định thủ tục hải quan cho loại hình xuất khẩu tương ứng.

Đây là hình thức mà hai bên mua bán hàng hóa trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Hàng xuất khẩu sẽ được bên bán tự đứng tên, đàm phán, bán hàng, làm thủ tục hải quan,...

Xuất khẩu gián tiếp (Xuất khẩu ủy thác)

Với hình thức xuất khẩu này, bên bán hàng cần phải ký hợp đồng xuất khẩu ủy thác với một đơn vị cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu trong nước. Sau đó, bên nhận ủy thác sẽ đứng ra ký kết hợp đồng xuất khẩu, giao hàng với đối tác nước ngoài. Bên xuất khẩu chỉ cần thanh toán chi phí ủy thác xuất khẩu theo như hợp đồng ký kết ban đầu.

Đây là hình thức được phát triển nhất trong những năm gần đây tại Việt Nam. Các công ty, doanh nghiệp sẽ nhận tư liệu sản xuất từ các công ty nước ngoài theo yêu cầu. Hàng xuất khẩu sau khi qua các khâu kiểm định chất lượng sẽ được vận chuyển theo chỉ định của bên nhập khẩu.

Công ty xuất khẩu hàng hóa chỉ cần ký kết hợp đồng với bên mua hàng xuất khẩu nước ngoài. Và công ty hoặc bên nhập khẩu này sẽ chỉ định đơn vị vận chuyển trực thuộc tại lãnh thổ của bên bán để thực hiện các quy trình mua bán, xuất nhập hải quan còn lại.

Hình thức này còn được gọi là xuất nhập khẩu liên kết, hàng xuất khẩu sẽ được trao đổi tương đương với hàng nhập khẩu (thay vì tiền tệ như những hình thức xuất khẩu khác). Vậy nên, ở đây người bán cũng được xem là người mua và ngược lại, hàng hóa được trao đổi, giao thương theo dạng hàng đổi hàng.